banner1.jpg banner4.jpg banner5.jpg baner2.jpg banner3.jpg

Thông tin thị trường thép thế giới ngày 1/11/2013 (01/11/2013)

Saturday, 02/11/2013 07:49

Theo báo cáo, Yieh United Steel Corp. (Yusco), một trong những nhà sản xuất thép không gỉ chủ yếu tại Đài Loan đã thông báo duy trì niêm yết giá không thay đổi trong tháng 11.

Thực tế, Yusco đã có kế hoạch nâng giá trong tháng 11, do giá nguyên liệu gia tăng và nhu cầu tăng cao.

 Tuy nhiên, công ty cuối cùng đã quyết định giữ giá không thay đổi trong tháng 11, do dự báo khách hàng tăng mua dự trữ trong tháng 8 đến tháng 10.

Yusco dự kiến, thị trường thép không gỉ sẽ được cải thiện trong tháng 12, do quý IV là mùa cao điểm của thị trường thép không gỉ.

Ngoài ra, Yusco đang xem xét tăng giá trong tháng 12, nếu giá nickel tiếp tục duy trì ở mức 14.000 USD/tấn.

(Newsdate) Theo số liệu được đưa ra bởi Ủy ban cải cách và phát triển quốc gia (NDRC), sản lượng thép thô của Trung Quốc trong 9 tháng đầu năm 2013 đạt 587,38 triệu tấn, tăng 8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Sản lượng thép thô tăng hơn 1,7% so với cùng kỳ năm 2012.

Trong khi đó, lợi nhuận gộp của ngành công nghiệp thép tăng 39,9%, lên 127 tỉ NDT.

(Newsdate) Theo báo cáo, giá thanh cốt thép kỳ hạn tại Thượng Hải tăng ngày thứ hai do thị trường tiền tệ suy giảm, cho thấy chi phí vốn đang giảm.

 Giá thanh cốt thép giao kỳ hạn tháng 5 tại Sở giao dịch kỳ hạn Thượng Hải (SHFE) đạt 3.601 NDT/tấn hoặc tăng 0,4% so với 3.599 NDT/tấn.

Theo một thương gia tại một đại lý chính mà Ngân hàng nhân dân Trung Quốc đã bổ sung thêm 13 tỉ NDT trong ngày (31/10) bằng cách sử dụng 7 ngày mua lại, một thước đo thanh khoản ngắn hạn tại Trung Quốc đã giảm 15 điểm xuống còn 4,85%.

Được biết, các nhà đầu tư lo sợ thanh khoản thắt chặt nhưng ngân hàng trung ương dường như cho thấy không có sự thay đổi về chính sách thắt chặt hơn.

(Newsdate) Theo số liệu được đưa ra bởi Hiệp hội thép Mỹ La tinh (Alacero), nhập khẩu sản phẩm thép thành phẩm của Mỹ La tinh trong 9 tháng đầu năm 2013 đạt tổng cộng 3,9 triệu tấn, tăng 23% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong cùng thời gian trên, Brazil, Chi lê, Peru và Trung Mỹ là điểm đến chính của các sản phẩm thép thành phẩm Trung Quốc với 1 triệu tấn, 543.223 tấn, 506.332 tấn và 501.134 tấn.

(Newsdate) Theo báo cáo, giá thép phế liệu H1 trung bình của Mỹ tại Pittsburgh, Chicago và Philadelphia ở mức 334,17 USD/tấn dài tính đến 28/10/2013, không thay đổi so với tuần trước đó.

Ngoài ra, giá thép phế liệu H1 trung bình không thay đổi trong 6 tuần liên tiếp.

 Trong số đó, giá thép phế liệu H1 trung bình tại Pittsburgh ở mức 339,5 USD/tấn dài, tại Chicago ở mức 344,5 USD/tấn dài và tại Philadephia ở mức 318,5 USD/tấn dài, tất cả đều không thay đổi so với tuần trước đó.
Trong cùng thời gian trên, giá thép phế liệu H1 trung bình ở mức 284,17 USD/tấn dài tại New York, Houston và Boston, không thay đổi so với tuần trước đó.

(Newsdate) Được biết rằng, Tokyo Steel Nhật Bản đã thông báo nâng giá mua thép phế liệu tại nhà máy Utsunomiya thêm 500 yên/tấn từ 31/10.

Sau khi điều chỉnh, giá thép phế liệu H2 trung bình ở mức 34.000-37.000 yên/tấn.

Trong số đó, giá mua thép phế liệu tại nhà máy Utsunomiya ở mức 37.000 yên/tấn, tại nhà máy Okayama ở mức 35.000-35.500 yên/tấn, tại nhà máy Kyushu ở mức 35.000-36.000 yên/tấn, tại nhà máy Tahara ở mức 35.000 yên/tấn và tại trung tâm thép Takamatsu ở mức 34.000 yên/tấn.

(Newsdate) Theo báo cáo, Bộ kinh tế Thổ Nhĩ Kỳ đã thông báo tăng thuế nhập khẩu đối với thép không gỉ cuộn cán nguội lên 8% từ mức 2% đối với tất cả các nước, ngoại trừ Liên minh châu Âu và Hàn Quốc, có hiệu lực ngay lập tức.

 Được biết, việc nâng thuế nhập khẩu sẽ đánh vào nhập khẩu thép không gỉ cuộn cán nguội từ Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam.

Theo số liệu được đưa ra bởi Viện thống kê Thổ Nhĩ Kỳ (TUIK), nhập khẩu thép không gỉ cuộn cán nguội của nước này đạt 243.799 tấn trong 8 tháng đầu năm nay. Trong số đó 102.480 tấn được nhập khẩu từ 4 nước trên.

Trong khi đó, mã số thuế của thép không gỉ cuộn cán nguội bao gồm 7219.31.00.00.00, 7219.32.10.00.00, 7219.32.90.00.00, 7219.33.10.00.00, 7219.33.90.00.00, 7219.34.10.00.00, 7219.34.90.00.00, 7219.35.10.00.00, 7219.35.90.00.00, 7220.20.21.00.11, 7220.20.29.00.11, 7220.20.41.00.11, 7220.20.49.00.11, 7220.20.81.00.11 và 7220.20.89.00.11.

Nguồn: GCVT